Nhảy việc sau Tết hiện đang là tình trạng phổ biến của người lao động để tìm kiếm một trải nghiệm công việc mới hơn với một mốc thời gian cụ thể hơn. Đặc biệt là sau Tết, thời điểm trước đó người lao động có thể nhận một khoản tiền thưởng Tết (lương tháng 13) – một sự ràng buộc trong việc ra quyết định mà người lao động thường cân nhắc nghỉ sau Tết. Vậy làm thế nào để nghỉ việc mà không trái luật, người lao động cần lưu ý những lưu ý mà HR Eduplus gợi ý dưới đây.
1. Những trường hợp nghỉ việc không cần báo trước
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước nếu có một trong các lý do sau:
1 – Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận (trừ trường hợp chuyển làm công việc khác so với hợp đồng).
2 – Không được trả lương đầy đủ hoặc trả nhưng không đúng hạn (trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng người sử dụng không thể trả lương đúng hạn).
3 – Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
4 – Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
5 – Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc đang làm có ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
6 – Đủ tuổi nghỉ hưu (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
7 – Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Nếu thuộc một trong 07 trường hợp kể trên, người lao động được phép nhảy việc tại bất cứ thời điểm nào sau Tết mà không cần báo trước cho công ty biết. Trường hợp này vẫn được tính là chấm dứt hợp đồng đúng luật, người lao động được hưởng đầy đủ quyền lợi liên quan theo đúng quy định mà không phải chịu bất cứ khoản bồi thường nào.
2. Tự ý nhảy việc phải báo trước cho công ty
Nếu bạn không thuộc 07 trường hợp quy định tại khoản 2 Bộ luật lao động 2019 mà muốn nhảy việc trước khi hết hạn hợp đồng, người lao động thực hiện thủ tục báo trước cho người sử dụng lao động biết.
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể thời hạn báo trước đối với từng loại hợp đồng như sau:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy đối với những ngành, nghề, công việc thông thường, người lao động phải báo trước:
Tối thiểu 45 ngày: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Tối thiểu 30 ngày: Hợp đồng lao động từ 12 – 36 tháng.
Tối thiểu 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động dưới 12 tháng.
Trong khi đó, với các ngành, nghề, công việc đặc thù, Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng nêu rõ thời hạn báo trước như sau:
Tối thiểu 120 ngày: Hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên
Tối thiểu ¼ thời hạn hợp đồng: Hợp đồng lao động dưới 12 tháng
(Áp dụng với công việc như: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay; nhân viên khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp; thuyền viên,…)
Về hình thức báo trước, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về vấn đề này nhưng để có bằng chứng chứng minh đã báo trước theo đúng thời hạn luật định, người lao động nên viết đơn hoặc email để thông báo trước về việc nghỉ làm và xin xác nhận của người quản lý hoặc bộ phận phụ trách.
3. Nghỉ việc mà có báo trước thì không cần công ty đồng ý
Một trong các quyền của người lao động được quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 chính là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng ghi nhận trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 35 của Bộ luật này là một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Theo đó, pháp luật hoàn toàn tôn trọng quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động nếu người đó thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Người lao động khi nhảy việc chỉ cần chú ý về lý do nghỉ việc để xác định xem mình có cần phải thông báo trước cho doanh nghiệp biết hay không. Nếu thuộc trường báo trước thì phải thực hiện cho đúng.
Khi đó, dù công ty có đồng ý hay không thì sự kiện người lao động nhảy việc vẫn được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Người này vẫn sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định.
Yêu cầu công ty cũ chốt sổ BHXH ngay khi nghỉ việc
Sổ Bảo hiểm xã hội là căn cứ để giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động. Thế nhưng thực tế nhiều người lao động đã chấm dứt hợp đồng ở công ty cũ nhưng vẫn không được công ty giải quyết chốt sổ BHXH. Chính bởi vậy, nếu nghỉ việc tại công ty cũ, người lao động phải đặc biệt lưu ý thực hiện thủ tục xác nhận về đóng BHTN của cá nhân để có thể hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
4. Nhảy việc đúng luật được hưởng những khoản tiền nào?
Nếu đã nhảy việc đúng luật, người lao động có thể được nhận về 04 khoản tiền sau:
4.1.Tiền lương chưa được thanh toán
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình, trong đó có số tiền lương của những ngày làm việc mà chưa được trả.
Thời hạn chi trả là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp công ty chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất… thì được kéo dài thời hạn trả nhưng không quá 30 ngày.
4.2.Tiền trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, nếu đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.
Số tiền này thường được các công ty trả cùng với tiền lương khi người lao động chấm dứt hợp đồng.
4.3. Tiền phép năm chưa nghỉ hết
Mỗi năm, người lao động có từ 12 – 16 ngày phép tùy vào từng công việc nhất định. Tuy nhiên, tại thời điểm nghỉ việc mà chưa nghỉ hoặc nghỉ hết số ngày phép năm, người lao động sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ (theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019).
4.4. Tiền trợ cấp thất nghiệp
Nếu nghỉ việc đúng luật, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp phải được gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thì mới được cơ quan BHXH chi trả tiền trợ cấp.
5. Tự ý nghỉ việc sẽ phải bồi thường những khoản nào?
Nếu tự ý nghỉ ngang, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải bồi thường cho công ty các khoản tiền sau:
Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng trong những ngày không báo trước (chỉ áp dụng với trường hợp vi phạm thời hạn báo trước).
Hoàn trả chi phí đào tạo (áp dụng với trường hợp người lao động được đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).
Với những thông tin hữu ích trên đây, HR Eduplus hy vọng rằng các bạn đã có những nhận định cho riêng mình về vấn đề nhảy việc sau Tết cùng những lưu ý quan trọng để có thể bảo vệ quyền lợi của bản thân. Chúc các bạn tìm được công việc ưng ý và thành công trong cuộc sống!